Hướng dẫn sử dụng

Catalogues
Hướng dẫn sử dụng gạch ngói cotto Viglacera Hạ Long (tải xuống)
Hướng dẫn sử dụng tấm ốp tường
Hướng dẫn sử dụng ngói hài 270
Hướng dẫn sử dụng ngói hài 150
Hướng dẫn sử dụng ngói vảy cá
Hướng dẫn sử dụng ngói 22 viên/m2
Hướng dẫn sử dụng gạch bậc thềm
Hướng dẫn sử dụng gạch lát nền
Phiếu kết quả kiểm nghiệm gạch lát cotto
Phiếu kết quả kiểm nghiệm gạch lát cotto 300x300
Thông số kỹ thuật

Hướng dẫn sử dụng tấm ốp tường

Thông số kỹ thuật của sản phẩm:
Yêu cầu kỹ thuật thanh gài:
Thanh gài có 2 loại là: loại có gân ở giữa và loại không có gân ở giữa. Kích thước chiều rộng và các điểm móc treo của 2 loại thanh gài là như nhau.
- Sử dụng thanh gài không gân khi các viên ghép xít vào nhau và ở các vị trí cạnh tường.
- Sử dụng thanh gài có gân khi các viên ghép vào nhau tạo khe hở mạch
Yêu cầu kỹ thuật kết cấu trường:
- Tường phải có kết cấu chịu được tải trọng của hệ thống khối gạch treo. Tưòng được xây bằng vữa ximăng, không mối mọt. Mặt tường được trát phẳng không lồi lõm.
+ Nếu bề mặt tường có độ phẳng tuyệt đối (sai số độ phẳng bề mặt tường nhỏ hơn 3mm) thì có thể đóng thanh gài trực tiếp lên trên tường.
+ Nếu bề mặt tường có độ phẳng không tuyệt đối (độ phẳng bề mặt tường lớn hơn 3mm) thì phải sử dụng hệ thống khung thép.
 (Lưu ý: để có một bức tường ốp đẹp, khi thiết kế các của sổ, cửa chính cần tính toán theo chiều dài chiều rộng của viên gạch khi lắp giáp giảm việc cưa cắt sản phẩm) 

Hướng dẫn thi công
1, Dựng khung thép theo đúng khung tường cần ốp gạch
    - Sử dụng thép hộp có kích thước rộng: 4cm; dầy 1,5cm để hàn thành khung thép
    - Khoảng cách giữa các thanh thép dọc bằng kích thước chiều dài 1 viên gạch
    - Khoảng cách giữa các thanh thép ngang tối đa bằng chiều rộng 2 viên gạch.
    - Vị trí giáp với khung cửa đều có thanh thép.
2,Gắn chặt hệ thống khung thép lên tường tạo thành một mặt phẳng ốp sát vào vị trí tường cần ốp.
3,Xác định vị trí lắp thanh gài.
    - Sử dụng sợ dây cước và nivô làm dụng cụ xác định điểm cân bằng.
    - Đặt sợi dây cước phía dưới cửa sổ, cách mép dưới của sổ 4cm. Buộc cố định 1 đầu dây vào cạnh tường. Dùng nivô điều chỉnh sợi dây nằm ngang. Buộc chặt đầu còn lại vào cạnh tường bên kia khi đã điều chỉnh cân bằng.
4,Lắp thanh gài từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong.
   - Đặt thanh gài đầu tiên sát mép tường làm chuẩn. Điểm móc trên của viên gạch trên thanh gài phải nằm sát với sợi dây đã căng.
5, Dùng nivô điều chỉnh cho thanh gài thẳng đứng.
    - Sử dụng máy bắn vít để gắn chặt thanh gài vào khung thép bằng ốc vít.
6,- Dùng quả dọi sợi dây cước tạo đường thẳng từ trên xuống ốp sát vào cạnh thanh gài đầu tiên đã được gắn chuẩn
7,Mỗi thanh gài có chiều dài ghép được 4 viên gạch.     Với bức tường có chiều cao lớn hơn 4 hàng gạch phải nối thanh gài.
   - Đặt thanh gài cần nối ốp sát sợi dây dọi từ trên xuống.
   - Sử dụng 1 thanh gài khác và nivô để điều chỉnh cho khoảng cách giữa 2điểm móc gài của thanh nối bằng đúng khoảng cách 2 điểm móc gài chuẩn trên thanh gài.
8,Lắp các thanh gài tiếp theo
    - Sử dụng thanh đo chuẩn có chiều dài bằng chiều dài viên gạch.
    - Đặt phần móc trên của thanh gài nằm sát sợi dây cước căng ngang, khoảng cách giữa 2 mép gân của 2 thanh gài bằng đúng thanh đo chuẩn.
   - Gắn một điểm trên của thanh gài vào khung thép
9,Làm tương tự đối với điểm dưới. Khi đã điều chỉnh chuẩn thì gắn chặt các điểm còn lại vào khung thép.
Mỗi điểm giao nhau với thanh sắt ngang đều được bắn vít gắn chặt. Các thanh gài đều nằm trên các thanh thép dọc
10, Khi lắp được khoảng 3 đến 4 thanh gài sẽ tiến hành ghép gạch. Lắp thanh gài đến đâu ghép gạch luôn đến đó. Nếu sai sót thì kịp thời điều chỉnh.
    - Ghép gạch từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong
    - Đưa viên gạch lên trên móc treo, gài rãnh trên của viên gạch vào 2 điểm móc trên của 2 thanh gài.
11,    Ốp sát viên gạch vào thanh gài, dùng búa cao su đóng nhẹ cho rãnh dưới viên gạch gài vào 2 móc dưới của 2 thanh gài.
Hai khe rãnh của 2 hàng liên tiếp chồng kít vào nhau
12, Làm tương tự đến khi ghép kín vị trí cần ốp.
13,Các vị trí không đủ khoảng cách để ghép một viên gạch thì phải sử dụng các viên gạch được cắt theo đúng khoảng cách bị khuyết để ghép kín.
Yêu cầu kỹ thuật
  • Khung thép gắn chặt trên tường
  • Hệ thống thanh gài gắn chặt trên khung thép
  • Các viên gạch được móc chặt vào hệ thống thanh gài
  • Bức tường ốp xong tạo thành mặt phẳng không lồi lõm, các viên gạch tạo thành đường thẳng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.

Hướng dẫn sử dụng Ngói hài 270


Mã hiệu: M 09
Kích thước mm): 270x200x15
Khối lượng (kg): 1,6
Tải trọng uốn gãy (daN): 35
Độ xuyên nước (phút): ≤120
Độ hút nước (%): < 8
Số lượng sử dụng (v/m2): 40
1,  Dùng thước dây chia đều và đánh dấu vị trí đặt các hàng litô. Khoảng cách giữa các hàng litô phải bằng nhau và nằm trong khoảng từ  (10 ¸ 11)cm
2, Đúng cầu phong: sử dụng gỗ nhúm 4 trở xuống
    Cầu phong: Rộng (6 ¸ 7)cm; dầy (3 ¸ 4)cm
    Khoảng cỏch giữa 2 cầu phong: (9 ¸ 10) cm
    Hàng tàu: nằm phớa dưới cầu phong cú tỏc dụng làm điểm đỡ cho hàng ngúi đầu tiờn tớnh từ dưới lờn. Kớch thước hàng tàu: rộng (15 ¸ 18)cm, dầy (4 ¸ 5)cm.
3,  Đo và chia khoảng cách các hàng li tô:
   - Litô làm bằng gỗ xẻ (gỗ xến, chì chỉ…) có kích thước rộng (3 ¸4)cm, dầy (2,5 ¸ 3)cm
   - Đầu tiên đóng 2 hàng litô phía trên và dưới của mái. Hàng litô phía trên cách đỉnh mái (3 ¸4)cm. Hàng litô phía dưới cách hàng tàu (4 ¸5)cm.
   - Đo khoảng cách giữa 2 hàng litô trên và dưới để chia đều khoảng cách giữa các hàng litô phía trong
4, Dùng thước dây chia đều và đánh dấu vị trí đặt các hàng litô. Khoảng cách giữa các hàng litô phải bằng nhau và nằm trong khoảng từ  (10 ¸ 11)cm
5, Căng dây ở 2 đầu theo đúng vạch đã đánh dấu

6, Đặt litô phía dưới sợi dây, đóng chặt litô vào cầu phong.
7, Làm tương tự đóng các hàng litô kín mái. Mái litô khi đóng xong tạo thành mặt phẳng, các hàng litô tạo thành các đường thẳng // với nhau và cách đều theo đúng kích thước trong khoảng (10¸ 11)cm
8, Lợp ngói từ đầu hồi lợp vào, từ dưới lên trên
   - Mấu viên ngói móc chặt vào thanh litô
   - Hàng sau nằm lên 2/3 hàng trước, sole nhau, mũi viên ngói hàng sau nằm giữa 2 viên ngói hàng trước.
   - Các viên ngói lợp khít vào nhau.
   - Các vị trí đầu hồi và phần nóc được lợp kín bằng cách cắt viên sản phẩm theo đúng kích thước vị trí bị khuyết.
9, Khi nhìn từ dưới lên, mấu viên ngói phải nằm trên thanh litô.
10, Mái ngói khi lợp xong phải phẳng, các mũi viên ngói nằm trên một đường thẳng khi nhìn theo các hướng.
    - Úp nóc bằng ngói nóc 360.
    - Bó bò bằng ngói nóc 360 hoặc ngói nóc tiểu hoặc xây bằng gạch
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kiểm tra mái sau khi đóng litô phải phẳng, thẳng.
- Vấu viên ngói mắc vào litô chắc chắn.
- Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng

Hướng dẫn sử dụng Ngói hài 150


Mã hiệu: M 11
Kích thước mm): 150x150x11
Khối lượng (kg): 0,45
Độ xuyên nước (phút): ≤ 120
Độ hút nước (%): < 8
Số lượng sử dụng (v/m2): 85
1,  Đặt hàng đầu tiên từ dưới lên (hàng tàu) với độ dốc 150 đến 200. Phần mũi đua ra ngoài bằng 1/3 chiều dài viên ngói.
   - Đặt 2 viên ở 2 đầu hồi dùng dây căng tạo đường thẳng.
   - Dùng vữa ximăng trát mặt dưới viên ngói và dán lên mái.
   - Dán các viên tiếp theo đến kín hàng sao cho các viên dán khít vào nhau phần mũi nằm trên một đường thẳng theo đường dây đã căng.
2,- Dán hàng ngói tiếp theo: Dùng vữa ximăng trát lên lớp ngói màn, dùng bay xây gạt mỏng tạo thành mặt phẳng theo chiều nghiêng của mái, chiều dầy lớp vữa đủ để bám không bị tràn lên mặt viên ngói.
3, Đặt  2 viên ở 2 đầu hồi điều chỉnh sao cho mũi hàng sau cách hàng trước khoảng 6cm
    -  Dùng dây căng ở 2 đầu mũi tạo thành đường thẳng
    - Trát vữa đến đâu dán ngói đến đó, đặt viên ngói chính xác theo đường thẳng dây căng, mũi viên ngói hàng sau nằm ở vị trí giữa 2 viên của hàng trước.
4, Thực hiện dán các hành tiếp theo tương tự đến hết mái.
    - Các vị trí đầu hồi và phần nóc được dán kín bằng cách cắt viên ngói theo đúng vị trí khuyết.
    - Úp nóc bằng ngói nóc 360.
    - Bó bò bằng ngói nóc 360 hoặc ngói nóc tiểu hoặc xây bằng gạch

Lưu ý:
- Có thể dán ngói hài 150 trên ngói màn hoặc trên mái bê tông

Yêu cầu kỹ thuật:
- Ngói gắn chặt trên mái không bị xô lệch..
- Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng.


Hướng dẫn sử dụng Ngói Vảy cá

Yêu cầu kỹ thuật:
Ngói Vảy cá có các yêu cầu kỹ thuật như sau:   
                                    
Kích thước danh nghĩa (mm): 260x160x11
Khối lượng (kg/v):  1,1
Độ hút nước: < 8%
Số viên lợp/M2: 65
Thời gian xuyên nước (phút ) : > 120
- Kiểm tra mái sau khi đóng litô phải phẳng, thẳng.
- Vấu viên ngói mắc vào litô chắc chắn.
- Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng
1, Áp dụng phương pháp lợp trên cầu phong litô khi mái có độ dốc ≤ 400. . Khi mái có độ dốc > 400 phải dùng phương pháp dán hoặc đục lỗ buộc dây.
2,Đóng cầu phong: sử dụng gỗ nhóm 4 trở xuống
    Cầu phong: Rộng (6 ¸ 7) cm; dầy (3 ¸ 4) cm. Khoảng cách giữa 2 cầu phong: (9 ¸ 10) cm
    Hàng tàu: nằm phía dưới cầu phong có tác dụng làm điểm đỡ cho hàng ngói đầu tiên tính từ dưới lên. Kích thước hàng tàu: rộng 15 ¸ 18cm, dầy 4 ¸ 5cm.
3,  Đo và chia khoảng cách các hàng li tô:
   - Litô làm bằng gỗ xẻ (gỗ xến, chì chỉ…) có kích thước rộng (3 ¸4)cm, dầy (2,5 ¸ 3)cm
   - Đầu tiên đóng 2 hàng litô phía trên và dưới của mái. Hàng litô phía trên cách đỉnh mái (3 ¸4)cm. Hàng litô phía dưới cách hàng tàu (4 ¸5)cm.
   - Đo khoảng cách giữa 2 hàng litô trên và dưới để chia đều khoảng cách giữa các hàng litô phía trong
4, Dùng thước dây chia đều và đánh dấu vị trí đặt các hàng litô. Khoảng cách giữa các hàng litô phải bằng nhau và nằm trong khoảng từ  (7¸ 8)cm
5,Căng dây ở 2 đầu theo đúng vạch đã đánh dấu
6,Đặt litô phía dưới sợi dây, đóng chặt litô vào cầu phong.
7,Làm tương tự đóng các hàng litô kín mái. Mái litô khi đóng xong tạo thành mặt phẳng, các hàng litô tạo thành các đường thẳng // với nhau và cách đều theo đúng kích thước trong khoảng (7¸ 8)cm
8,Lợp ngói từ đầu hồi lợp vào, từ dưới lên trên
   - Mấu viên ngói móc chặt vào thanh litô
   - Hàng sau nằm lên 2/3 hàng trước, sole nhau, mũi viên ngói hàng sau nằm giữa 2 viên ngói hàng trước.
   - Các viên ngói lợp khít vào nhau.
   - Các vị trí đầu hồi và phần nóc được lợp kín bằng cách cắt viên ngói theo đúng kích thước vị trí bị khuyết.
9,Khi nhìn từ dưới lên, mấu viên ngói phải nằm trên thanh litô.
10,Mái ngói khi lợp xong phải phẳng, các mũi viên ngói nằm trên một đường thẳng khi nhìn theo các hướng.
    - Úp nóc bằng ngói nóc 360.
    - Bó bò bằng ngói nóc 360 hoặc ngói nóc tiểu hoặc xây bằng gạch


Hướng dẫn sử dụng Ngói 22 v/m2

Yêu cầu kỹ thuật:
Ngói 22 viên/M2 có các yêu cầu kỹ thuật như sau:   
                                    
Kích thước danh nghĩa: 340x200x13 mm
Khối lượng:  2.0+ 0.05 kg
Độ hút nước: < 6%
Số viên lợp/M2: 22 viên/M2
Thời gian xuyên nước: > 120 phút

Cầu phong: Để đóng mái là loại gỗ nhóm 4 trở xuống, kích thước tiết diện tối thiểu 4x6 cm.
Li tô: Thường được làm bằng gỗ xẻ ( Gỗ sến, chò chỉ...) có kích thước 3x3 hoặc nan tre, nan luồng ( Đã được ngâm nước ít nhất 06 tháng trở lên), nan được chẻ vót đều bản rộng 3 cm.
1, Áp dụng phương pháp lợp trên cầu phong litô khi mái có độ dốc ≤ 450. . Khi mái có độ dốc > 450 phải dùng phương pháp dán hoặc buộc dây qua lỗ.
 2,  Đóng cầu phong: sử dụng gỗ nhóm 4 trở xuống
    Cầu phong: Rộng (5 ¸ 6) cm; dầy (4 ¸ 5) cm
    Khoảng cách giữa 2 cầu phong: 50cm
3 ,Hàng tàu: nằm phía dưới sát cầu phong có tác dụng làm điểm đỡ cho hàng ngói đầu tiên tính từ dưới lên. Kích thước hàng tàu: rộng (4 ¸ 5)cm, dầy (7 ¸ 8)cm. (Cao hơn hàng litô khoảng 5cm)
4, Đóng hàng litô đầu tiên (đóng từ hàng tàu đóng lên)
   - Litô làm bằng gỗ xẻ (gỗ xến, chì chỉ…) có kích thước rộng (3 ¸4)cm, dầy (2,5 ¸ 3)cm
   - Khoảng cách từ hàng tàu đến hàng litô đầu tiên khoảng (13 ¸ 15)cm (tính theo mép trên của litô)
5, Đóng hàng litô tiếp theo:
- Khoảng cách giữa các hàng litô tiếp là 267cm.
     - Dùng thước dây để đo khoảng cách và dùng bút đánh dấu các điểm đặt litô
6, Căng dây ở 2 đầu theo đúng vạch đã đánh dấu. Căng dây đến đâu đóng litô đến đó.
8,Đặt litô phía dưới sợi dây, đóng chặt litô vào cầu phong.
9,Làm tương tự đóng các hàng litô kín mái. Mái litô khi đóng xong tạo thành mặt phẳng, các hàng litô tạo thành các đường thẳng // với nhau và cách đều theo đúng kích thước 267cm.
10,  Lợp ngói từ đầu hồi lợp vào, từ trái sang phải, từ dưới lên trên.
     - Mấu viên ngói móc chặt vào thanh litô, phần đầu của viên ngói hàng trên tỳ lên mấu chống trượt của viên ngói hàng dưới, phần gờ chính nằm chồng khít lên phần gờ phụ.
    - Các vị trí đầu hồi và phần nóc được lợp kín bằng cách cắt viên sản phẩm theo đúng kích thước vị trí bị khuyết.
11, Khi nhìn từ dưới lên, mấu viên ngói phải nằm trên thanh litô.
12, Hình ảnh minh họa công trình sử dụng khung sắt để lợp ngói

( hình ảnh minh họa )
Lưu ý:
- Có thể sử dụng khung mái nhà sắt có cầu phong, phong litô bằng sắt hộp  Kích thước cầu phong tối thiểu (4x4)cm. Kích thước litô tối thiểu (1,5x1,5)cm. Các mối nối giữa khung mái nhà, cầu phong và litô được hàn chắc chắn.
- Khoảng cách giữa các cầu phong, litô trên mái nhà sắt tương tự như trên mái nhà gỗ
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kiểm tra mái sau khi đóng litô phải phẳng, thẳng.
- Vấu viên ngói mắc vào litô chắc chắn.
- Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng


Hướng dẫn sử dụng sản phẩm Bậc thềm

Các lưu ý của nhà sản xuất khi thi công gạch bậc thềm
  • Dùng để lát bậc cầu thang, bậc thềm bể bơi…
  • Tạo bậc cầu thang có chiều cao cổ bậc khoảng 150x170mm và chiều rộng mặt bậc 240x300mm.
  • Trát lớp vữa lót ximăng cát (mac 75), chiều dầy lớp vữa lót từ  2x3cm, dùng bàn xoa xoa phẳng và vuông góc giữa mặt bậc và cổ bậc.
  • Lát từ trên xuống dưới, lát bậc thềm đến đâu ốp cổ bậc đến đó.
  • Dải lớp nước ximăng nguyên chất lên lớp vũa lót nền và đặt viên gạch bậc thềm lên khít với bậc cầu thang, dùng vồ cao su đập nhẹ vào giữa viên gạch tạo độ bám dính giữa viên gạch và mặt bậc thềm.
  • Mạch vữa 0,8x1,2 cm cùng với mạch vữa của nền gạch lát.
  • Không để vữa bám lên mặt sản phẩm quá lâu, dùng giẻ lau ngay khi bị bám bẩn.
  • Không để mưa và áp lực mạnh của việc đi lại trong thời gian 12 giờ.
  • Miết mạch bằng vữa ximăng cát (2 phần cát mịn và 1 phần ximăng), dùng bay có mũi nhọn đưa lượng vữa vừa đủ vào trong mạch vê đường mạch gọn có thể vê tròn hoặc miết phẳng.
  • Ximăng trắng và bột màu có thể được sử dụng để thay đổi màu mạch vữa, các viên gạch cắt theo yêu cầu, khác màu, lát đan xen trang trí làm tăng hiệu quả thẩm mỹ của bề mặt mạch vữa và nền gạch lát.

Yêu cầu kỹ thuật
  • Chọn lô sản phẩm có cùng mã hiệu kích thước.
  • Không làm ẩm gạch trước khi dán.
  • Không dùng vữa quá ướt hoặc quá khô.
  • Mạch vữa thẳng, gọn, vữa không bám trên mặt sản phẩm.

Hướng dẫn sử dụng sản phẩm lát

Hướng dẫn thi công:
  • Chọn lô sản phẩm cùng mã hiệu kích thước, màu sắc.
  • Không làm ẩm sản phẩm trước khi lát.
     

1, Tạo lớp nền cơ sở, nền đầm chặt bền vững chịu tải được áp lực đi lại trên nền mặt gạch theo như dự định.
   - Dùng ống nước tiô, căng dây lấy cốt và tạo độ dốc.
   -  Đánh dấu điểm mốc đã lấy cốt.
2, Trộn lớp vữa lót ximăng cát (mac 25): lấy 3 phần cát và 1 phần ximăng trộn đều, cho nước để ngấm dần, vữa khô vừa phải không bị nhão.
3, -  Rải lớp vữa lót đã trộn đều, không đổ đè lên các mốc lấy cốt.
4,    - Dùng thước gạt phẳng tạo độ dốc theo các mốc đã lấy cốt, chiều dầy lớp vữa lót từ  2 đến 3cm.
5, Dựa theo mẫu thiết kế để xác định điểm bắt đầu lát, có thể lát thẳng hàng, lát chữ công, lát hình long cót...
   - Lát từ 2 đầu hồi lát vào, từ trong ra ngoài. Lát 2 viên ở 2 đầu làm chuẩn, căng dây tạo đường thẳng.
6, Dải lớp nước ximăng lót trước khi lát nhằm tạo độ bám dính giữa viên gạch và lớp lót nền.
7, Đặt viên gạch theo cùng chiều gân mặt dưới lên lớp vữa lót. Mạch vữa giữa các viên tuỳ thuộc vào kích thước từng loại sản phẩm
   - Đặt viên gạch theo đúng mép đường dây đã căng.
8, Dùng búa cao su điều chỉnh viên gạch và dập nhẹ vào giữa viên gạch tạo độ dính chặt giữa gạch và lớp vữa lót nền.
  - Làm tương tự đến khi lát hết diện tích cần lát. Các vị trí không đủ lát cả viên thì phải đo và cắt viên gạch để lát kín khít.
9,     - Trộn vữa xi măng chít mạch: lấy1 phần cát mịn và một phần xi măng trộn đều, chế nước từ từ, đảo trộn đạt độ nhão vừa phải. Ximăng trắng và bột màu, nước than có thể được sử dụng để thay đổi màu mạch vữa, các viên gạch cắt theo yêu cầu, khác màu, lát đan xen trang trí làm tăng hiệu quả thẩm mỹ của bề mặt mạch vữa và nền gạch lát.
10, Nền sau khi lát ít nhất khoảng 3giờ khi đó viên gạch đã bám dính chặt với nền sẽ tiến hành trít mạch.
     - Dùng bay có mũi nhọn đưa lượng vữa vừa đủ vào gọn mạch cần trít
11, Dùng bay hớt lượng vữa thừa, không để vữa tràn ra mặt sản phẩm quá nhiều và rơi vãi bám vào mặt sản phẩm.
12, Vê đường mạch vữa gọn có thể vê tròn hoặc miết phẳng, tạo độ bóng cho mạch vữa
13, Mạch vữa sau khi trít mạch
14, Quá trình làm sạch là khâu quan trọng nhất để hoàn thiện nền nhà tạo màu sắc tự nhiên của sản phẩm.
    - Sau khi trít khoảng 24 đến 36h tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết khi đó mạch vữa đã khô cứng sẽ. tiến hành làm sạch
    - Xả nước vào nền nhà, dùng giẻ lau sạch các vết vữa bám trên mặt và phần vữa bám tràn trên cạnh sản phẩm.
15, Nền gạch sau khi trít mạch, chưa làm sạch
16, Nền gạch sau khi làm sạch
Lưu ý:
- Sản phẩm đã được sử lý một lớp chất chống thấm nên trong khoảng thời gian 24 đến 36h vữa chưa bám trặt vào mặt sản phẩm, khi dùng giẻ lau và nước  vết vữa bong khỏi mặt sản phẩm.
- Không làm sạch nền quá sớm hoặc quá muộn so với khoảng thời gian trên vì nếu quá sớm mạch vữa chưa đủ độ liên kết sẽ bị bong lên còn nếu quá muộn vữa xi măng đông kết cứng rất khó cho việc làm sạch.
- Tuyệt đối không sử dụng loại hoá chất nào để tẩy làm sạch vết bám trên sản phẩm.
Yêu cầu kỹ thuật
- Không dùng vữa quá ướt hoặc quá khô.
- Không được để vữa bám trên mặt sản phẩm quá lâu, dùng giẻ lau ngay khi vữa vừa khô.
- Nền gạch sau khi lát xong phải phẳng theo độ dốc, mạch vữa thẳng, gọn, vữa không bám trên mặt sản phẩm.
- Nền sản phẩm sau khi làm sạch không còn vết vữa ximăng, mạch vữa gọn bóng đều, toàn bộ diện tích nền nhà có màu sắc đồng đều.

Thông số kỹ thuật

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA GẠCH COTTO

STT

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

YÊU CẦU
TIÊU CHUẨN THỬ NGHIỆM
1
Cường độ kháng uốn trung bình
≥ 20N/mm2
ISO 10545-4
2
Độ bền chống mài mòn ( lượng mất theo thể tích)
≤ 393g/cm3
ISO 10545-6
3
Độ bền với thời tiết, bền với hóa chất

Bền
ISO 10545-12
ISO 10545-13
4

Chiều dài chiều rộng
  • Độ sai lệch cho phép kích thước trung bình của mỗi viên so với kích thước sản xuất
  • Độ sai lệch cho phép kích thước trung bình của mỗi viên so với kích thước trung bình của 10 mẫu

Max ± 2mm


± 1,0%



ISO 10545-2
5

Độ dày: Độ sai lệch cho phép của độ dày trung bình so với kích thước sản xuất
± 10%
ISO 10545-2
6

Độ thẳng cạnh: Độ sai lệch tối đa so với kích thước sản xuất
±0,5 %
ISO 10545-2
7

Độ vuông góc: Độ sai lệch tối đa so với kích thước sản xuất
± 1.0 %
ISO 10545-2
8

Độ sai lệch cạnh so với kích thước sản xuất
± 0,5%
ISO 10545-2
9

Độ hút nước
5% < E ≤ 7%
ISO 10545-3


Nguồn: Viglacera Hạ Long

1 nhận xét: